Răng sơ sinh là gì và có phổ biến không?
Không ít người ngạc nhiên khi thấy trẻ vừa chào đời đã có răng sơ sinh. Một số người còn cho rằng miệng bé ngậm ngọc, sau này bé sẽ sung sướng. Tuy nhiên, có một số rắc rối khi trẻ có răng sơ sinh mà bạn cần chú ý theo dõi và chăm sóc chiếc răng này để kịp thời xử lý nếu răng bị gãy.
Bé bắt đầu hình thành những chiếc răng đầu tiên khi được 6 tuần tuổi trong bụng mẹ. Răng phát triển trong nướu và thường bạn sẽ không thấy được cho đến khi chúng được hình thành đầy đủ vài tháng sau sinh. Thỉnh thoảng, bé mới sinh đã có vài chiếc răng nhú lên. Những chiếc răng này được gọi là răng sơ sinh và hiếm khi xảy ra.
Răng sơ sinh là những chiếc răng đã có từ khi bé chào đời. Theo nhiều nghiên cứu, tỷ lệ gặp phải hiện tượng này ở trẻ sơ sinh là khoảng 1/7.000 đến 1/30.000. Thông thường, bé sẽ không có nhiều hơn 3 chiếc răng sơ sinh và hiện tượng này không phân biệt giữa bé trai hay bé gái.
Răng sơ sinh có gây hại cho bé không?
Răng sơ sinh có thể gây ra một số rắc rối cho cả bé và mẹ khi cho bú. Dưới đây là những biến chứng mà răng sơ sinh có thể gây ra:
- Khó ngậm bắt vú:
- Sự hiện diện của răng sơ sinh khiến bé khó ngậm bắt vú đúng cách, dù là vú mẹ hay vú bình. Điều này làm bé khó bú liên tục được.
- Bú kém và ảnh hưởng đến sức khỏe bé:
- Vì bé không thể bú đúng cách và liên tục nên không được cung cấp đủ dinh dưỡng, ảnh hưởng đến sự phát triển.
- Gắt gỏng, quấy khóc:
- Khi răng mọc lên ở nướu, bé sẽ cảm thấy đau, kích thích và hay quấy khóc.
- Cắn núm vú:
- Bé có răng sơ sinh có thể cắn ti mẹ khi bú hoặc cắn núm vú bình. Việc này khiến mẹ bị đau và núm vú bình dễ hư hỏng, ảnh hưởng đến việc cho bé bú.
- Gây ngạt:
- Răng sơ sinh lỏng lẻo có thể bị vỡ và rơi vào đường thở của bé, gây nguy cơ ngạt thở và có thể tử vong nếu không phát hiện kịp thời.
Như vậy, hiện tượng mọc răng sơ sinh có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm, do đó, cần phải chú ý theo dõi và chăm sóc kỹ lưỡng để đảm bảo an toàn cho bé.
Loại bỏ chiếc răng sơ sinh như thế nào?
Phẫu thuật là phương pháp duy nhất để nhổ răng sơ sinh ở trẻ mới sinh.
Chuẩn bị trước phẫu thuật:
Phẫu thuật thường được thực hiện sau khi bé được ít nhất 10 ngày tuổi. Ở thời điểm này, hệ vi khuẩn đường ruột của bé đã phát triển và có khả năng sản sinh vitamin K giúp máu đông lại. Điều này rất quan trọng vì khi phẫu thuật chảy máu, cơ thể bé có thể cầm máu và lành vết thương tốt hơn. Trước phẫu thuật, bé sẽ được bổ sung vitamin K.
Nhổ răng:
Quá trình phẫu thuật sẽ được tiến hành dưới gây tê cục bộ, đủ để bé không cảm thấy đau và giữ yên lặng trong suốt quá trình nhổ răng.
Chăm sóc sau phẫu thuật:
Sau khi phẫu thuật, bé sẽ được theo dõi một thời gian ngắn tại bệnh viện. Vitamin K sẽ được tiêm bắp cho bé tùy thuộc vào mức độ lành của vết thương. Bé có thể về nhà sau vài giờ và cần được theo dõi trong vài tuần tiếp theo để đảm bảo vết thương lành tốt.
Bạn nên đưa bé đến bác sĩ nhi khoa để khám và quyết định có cần thiết phải nhổ răng hay không. Bác sĩ sẽ xem xét mức độ ảnh hưởng của chiếc răng đến sự phát triển của bé. Nếu răng đã mọc chắc chắn và không gây ảnh hưởng gì, có thể không cần thiết phải nhổ.
Răng sữa có thay thế răng sơ sinh không?
Khoảng 90 – 99% răng sơ sinh là những chiếc răng sữa mọc sớm hơn bình thường. Chỉ khoảng 1 – 10% là răng thừa. Nếu chiếc răng sơ sinh của bé là răng sữa, chúng sẽ được thay thế bởi răng vĩnh viễn khi bé lớn lên.
Các loại răng sơ sinh
Có 4 loại răng sơ sinh:
- Nhú lên hoàn toàn:
- Răng đã mọc ra khỏi nướu hoàn toàn và dễ dàng nhìn thấy. Loại răng này gắn chặt vào nướu và không thể nhổ ra dễ dàng.
- Lỏng lẻo và nhú hoàn toàn:
- Răng mọc hoàn toàn nhưng gắn lỏng lẻo với nướu, thiếu chân răng hoặc chỉ có một phần chân răng.
- Nhú một phần:
- Chỉ có một phần đỉnh răng nhú lên khỏi nướu, phần còn lại vẫn nằm trong nướu.
- Chưa nhú nhưng thấy được:
- Răng hoàn toàn nằm trong nướu nhưng có thể nhìn thấy vết trắng trên nướu.
Việc theo dõi và chăm sóc kỹ lưỡng là rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe cho bé khi có răng sơ sinh. Nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào, hãy đưa bé đến gặp bác sĩ nhi khoa để được tư vấn và xử lý kịp thời.
Có phải tất cả các răng đều có thể mọc thành răng sơ sinh?
Không phải tất cả các răng đều có thể mọc thành răng sơ sinh. Chỉ một số loại răng cụ thể mới thường mọc lên và hình thành răng sơ sinh:
- Răng giữa hàm dưới: 85%
- Răng hàm trên: 11%
- Răng nanh hàm dưới: 3%
- Răng nanh hàm trên: 1%
Tại sao nhiều trẻ sinh ra đã có răng?
Dưới đây là những nguyên nhân thường gặp khiến trẻ sơ sinh có răng:
- Di truyền:
- Nếu trong gia đình có ba mẹ, anh chị em hoặc họ hàng trực hệ từng có hiện tượng mọc răng sớm, bé có khả năng cũng sẽ như vậy.
- Hội chứng Ellis-van Creveld:
- Đây là một rối loạn xương bẩm sinh ở trẻ, gây ra nhiều bất thường như thừa ngón tay, thiếu lông tóc và có răng khi mới sinh. Hội chứng này rất hiếm và thường chỉ xuất hiện trong những nhóm dân số đặc biệt.
- Hội chứng Pierre Robin:
- Trẻ mắc hội chứng này thường có xương hàm dưới nhỏ hơn bình thường. Một trong những biến chứng có thể là trẻ sinh ra đã có răng.
- Hội chứng Hallermann-Streiff:
- Hội chứng này gây ra các bất thường về xương sọ, chẳng hạn như hàm ngắn, vòm miệng cong và răng sơ sinh. Do hội chứng này rất hiếm, các nguyên nhân và biện pháp điều trị còn rất hạn chế.
- Hội chứng Sotos:
- Đây là bệnh bẩm sinh dẫn đến sự tăng trưởng nhanh trong thời kỳ sơ sinh và nhũ nhi. Trẻ mắc hội chứng này thường có răng từ khi mới sinh.
- Hội chứng Jadassohn-Lewandowski:
- Còn được gọi là dày móng bẩm sinh, do đột biến gen gây ra. Trẻ mắc hội chứng này sẽ có móng tay, móng chân dày và có răng khi chào đời.
- Dị dạng xương hàm:
- Răng sơ sinh có thể xuất hiện trong các trường hợp dị dạng xương hàm như sứt môi, hở hàm ếch.
- Rối loạn nội tiết:
- Các rối loạn nội tiết bẩm sinh cũng có thể khiến trẻ mới sinh ra đã có răng.
- Nhiễm trùng:
- Nếu trẻ bị nhiễm trùng khi sinh ra (lây từ mẹ), bé có thể mọc răng do tác dụng phụ của nhiễm trùng, chẳng hạn như giang mai bẩm sinh. Ngoài ra, nếu mẹ mắc bệnh nặng hoặc sốt trong thời gian mang thai, trẻ cũng có thể mọc răng sớm.
Những nguyên nhân trên giúp giải thích tại sao một số trẻ sơ sinh lại có răng khi mới chào đời. Hiểu rõ và theo dõi cẩn thận sẽ giúp đảm bảo sức khỏe cho bé.